KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ HOA LAN VÀ PHÂN LOẠI CÁC LOẠI HOA LAN – AGRICULTURE
Chat hỗ trợ
Chat ngay
Bài Viết Chọn Lọc

KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ HOA LAN VÀ PHÂN LOẠI CÁC LOẠI HOA LAN

Posted On July 9, 2018 at 1:32 am by / Comments Off on KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ HOA LAN VÀ PHÂN LOẠI CÁC LOẠI HOA LAN

Tên tiếng anh/Tên khoa học: Orchid/Orchidaceae

1. Đặc điểm thực vật học Hoa Lan

1.1. Cơ quan dinh dưỡng

1.1.1. Giả hành (thân giả)

Chỉ xuất hiện trên các loài lan đa thân. Giả hành là bộ phận rất cần thiết cho sự sinh trưởng và phát triển của lan. Giả hành tuy là thân nhưng lại chứa diệp lục, đây là bộ phận dự trữ nhiều chất dinh dưỡng rất cần thiết cho sự phát triển của giả hành mới.

Giả hành cũng là cơ quan dự trữ nước, do vậy cây lan có thể sống lâu hơn các loài lan đơn thân. Giả hành của các loài khác nhau thì rất khác nhau, ngay trong một loài thì cũng có sự khác nhau giữa các giống: giả hành hình thoi đối với các giống thuộc loài Cattleya hoặc giả hành hình tháp như các giống thuộc loài Cymbidium.

Đặc điểm thực vật học cây lan

1.1.2. Thân cây lan

Thân vảy giả có nhiều hình dáng khác nhau tùy theo giống lan. Trên thân có đốt, trên mỗi đốt mọc một nhánh lá hoặc là lá bao. Thân là cơ quan dự trữ nước và chất dinh dưỡng, mầm hoa và mầm lá đều mọc từ phần gốc của bộ phận thân rễ. Chỉ có các loài đơn thân và một số loài của giống Dendrobium và Epidendrum vừa có giả hành, vừa có thân.

Các loài lan có thân thường không có cơ quan dự trữ nước và chất dinh dưỡng. Thân lan thường biến động lớn, to nhỏ khác nhau từ vài cm đến vài chục cm. Thân thường mang rễ và lá, ở nhóm đơn thân, rễ và lá thường mọc theo 2 chiều thẳng góc nhau, chồi hoa thường xuất hiện trên thân từ các nách lá.

1.1.3. Lá cây lan

Phiến lá thường có hình lưỡi kiếm dài, số lượng và hình dạng lá khác nhau tùy chủng loại lan khác nhau. Lá có thể mọc đối xứng hoặc không đối xứng qua gân chính, lá sát nhau ở gốc là cơ quan dinh dưỡng của hoa lan, là xưởng chế tạo chất dinh dưỡng hay xếp cách có bẹ úp lên nhau, chia đốt đều đặn, có khi thoái hóa thành vẩy hay phình lên, mọng nước, hình dạng rất khác nhau.

1.1.4. Căn hành (thân-rễ)

Chỉ gặp ở lan đa thân. Căn hành thật sự là thân cấp 1 và từ đó hình thành thân cấp 2, chúng có thể dài ra và mang lá được gọi là thân, hoặc bị thu ngắn lại, dày lên tạo thành giả hành. Căn hành là nơi cấu tạo của các cơ quan dinh dưỡng mới, trên căn hành có nhiều mắt sống, chết hoặc mắt ngủ, chính ở nơi giả hành tiếp xúc với căn hành có từ 1-2 mắt, mắt lá nơi hình thành nhiều rễ để nuôi sống cây lan. Do đó căn hành là bộ phận quan trọng nhất cho việc duy trì và phát triển số lượng lan theo phương pháp tách nhánh thông thường.

1.1.5. Rễ cây lan

Ở lan đa thân, rễ thường được hình thành từ căn hành. Ở các loài đơn thân thì rễ mọc thẳng từ thân và thường xen kẽ với lá. Rễ trên không của các loài lan ph ụ sinh có một trục chính bao quanh bởi mô không chặt, giống bọt biển bao quanh gọi là mạc. Mạc có thể hấp thụ hơi nước của không khí, cũng như tích trữ nước mưa và sương đọng. Do mạc che phủ lớp rễ nên lan có thể hút ẩm nhanh và giữ ẩm trong một thời gian dài.

1.2. Cơ quan sinh sản của cây  lan

1.2.1. Hoa lan

Cấu tạo của hoa lan cực kỳ phong phú và hấp dẫn, ta có thể gặp nhiều loài mà mỗi mùa chỉ có một đóa hoa nở hoặc có nhiều cụm hoa mà mỗi cụm chỉ đơm một bông. Tuy nhiên đa số các loài lan đều nở rộ nhiều hoa, tập hợp thành chùm. Phân bố ở đỉnh thân hay nách lá, gốc cuống chính, thường có lá bắc dạng vảy hay dạng mo. Cuống chính đôi khi rút ngắn lại làm cụm hoa có dạng tán giả, hay cuống chính vừa ngắn lại vừa mập, cụm hoa có dạng gần như hình đầu. Ở nhiều loài có cuống rất ngắn nên chùm hoa có dạng bông hay cuống chính vặn xoắn để hoa xếp theo đường xoắn ốc.

Hoa lan thuộc loại hoa mẫu 3. Có 6 cánh hoa, trong đó có 3 cánh hoa ngoài cùng gọi là 3 cánh dài. Nằm kề bên trong có xen kẽ với 3 cánh dài là 3 cánh hoa. Hai cánh bên thường giống nhau, cánh còn lại nằm ở phía trên hay phía dưới của hoa, thường có màu sắc và hình dạng đặc biệt khác hẳn 2 cánh kia được gọi là cánh môi. Chính cánh môi quyết định giá trị thẩm mỹ hoa lan.

Đặc điểm hoa lan

Cấu tạo hoa lan nhóm Laelia – Cấu tạo hoa lan nhóm Cattleya

Ở giữa hoa có một cái trụ nổi đó là bộ phận sinh dục của hoa. Trụ đó gồm cả 2 phần sinh dục đực và sinh dục cái nên được gọi là trục – hợp – nhụy. Phần đực nằm ở bên trên của trục, thường có nắp che chở, bên trong chứa khối phấn màu vàng. Số lượng khối phấn biến đổi từ 2, 4, 6 đến 8, có dạng thuôn hay cong lưỡi liềm, đôi khi thuôn dài có đuôi. Hoa phong lan có bầu hạ, thuôn dài kéo theo cuống. Bầu hoa lan có 3 ô gọi là 3 tâm bì (hoặc đính noãn trung trụ) hoặc đính noãn bên. Trong bầu chứa vô số các hạt nhỏ li ti gọi là tiểu noãn nằm trên 3 đường dọc theo chiều dài của 3 mép tâm bì. Sau khi thụ phấn, thụ tinh, các tiểu noãn sẽ biến đổi và phát triển thành hạt, trong khi đó bầu noãn sẽ to phát triển thành quả.

1.2.2. Quả và hạt lan

Quả lan thuộc loại quả nang, nở ra theo 3-6 đường nứt dọc, có dạng từ quả cải dài đến hình trụ ngắn phình ở giữa. Khi chín quả nở ra và mảnh vỏ còn dính lạ với nhau ở phía đỉnh và phía gốc.

Hạt lan rất nhiều, nhỏ li ti. Trọng lượng toàn bộ hạt trong một quả nang chỉ bằng 1/10 đến 1/1000 miligam và hầu như không có trọng lượng.

Cấu tạo quả và hạt lan

Cấu tạo quả và hạt lan

2. Phân loại hoa lan

2.1. Phân loại theo hệ thống thực vật học

Cây hoa Lan (Orchid sp.) thuộc họ Phong lan (Orchidaceae); bộ lan (Orchidales); lớp một lá mầm Monocotyledoneac.

Họ phong lan phân bố rộng từ 680 vĩ Bắc đến 560 vĩ Nam, từ gần Bắc cực như Thụy Điển, Aleska, xuống tận các đảo cuối cùng ở cực Nam của Oxtralia. Tuy nhiên tập trung của họ lan chủ yếu ở các vĩ độ nhiệt đới, đặc biệt ở châu Mỹ và Đông Nam Á.

Đến nay loài người đã biết được trên 750 chi với 25.000 loài lan tự nhiên và 75.000 loài lan do kết quả chọn lọc và lai tạo.

Ở Việt Nam có hàng trăm loài lan, trong đó các loài lan sau được trồng rộng rãi trên khắp đất nước.

2.2. Phân loại theo đặc điểm hình thái thân cây

Căn cứ vào đặc điểm hình thái thân cây có thể chia lan làm hai nhóm:

  • Nhóm đơn thân: đây là nhóm chỉ tăng trưởng về chiều cao làm cho cây dài ra mãi. Nhóm đơn thân chia thành 2 nhóm phụ:

– Nhóm phụ lá mọc đối (Sarcanthinae): nhóm này lá được xếp thành 2 hàng mọc đối nhau, lá trên một hàng xen kẽ với lá của hàng kia. Gồm các giống như: Vanda, Aerides, Phalaenopsis…

– Nhóm phụ lá dẹp thẳng hay tròn (Campylocentrinae): Papilionanthe, Luisia…

  • Nhóm đa thân: đây là nhóm gồm những cây tăng trưởng liên tục. căn cứ vào cách ra hoa nhóm này chia thành 2 nhóm phụ:

– Nhóm ra hoa phía trên: Cymbidium, Dendrobium, Oncidium…

– Nhóm ra hoa ở đỉnh: Cattleya, Laelia, Epidendrum…

Ngoài ra còn có một số giống mang tính chất trung gian như: Centropetatum, Phachyphllum, Dichaea…

2.3. Phân loại theo môi trường sống của lan

Căn cứ vào môi trường sống của lan cũng có thể chia thành 3 loại:

  • Địa lan: cây lan sống trong đất hoặc trong giá thể có đặc điểm gần như đất

  • Phong lan: cây lan sống trong không khí.

  • Bán địa lan: cây lan có thể sống trong môi trường không khí và trong đất

Việt Nam có khoảng 900-1000 giống lan phần đông do các khoa học nước ngoài tìm ra do đó đều có tên khoa học. Cũng vì vậy nhiều cây chưa có tên Việt Nam hoặc có tên nhưng do một vài người đặt ra hoặc có tên từ trước. Những tên này không được thống nhất, không phân rõ loài và giống cho nên rất phức tạp, hơn nữa lại không được văn vẻ, thanh lịch và thích hợp với loài hoa Vương giả. Sau đây là một số cây có tên theo sách của các giáo sư Phạm Hoàng Hộ và Trần Hợp như sau:

Bạc diệp – Tainia latifolia, macranth, pancifolia

Bạc lan – Cymbidium erythroslylum (Đặc hữu)

Bạch câu, Tuyết mai –  Dendrobium crumenatum

Bạch hạc – Thunia alba

Bạch huệ đồng –  Vanda denisoniana alba

Bạch nhạn – Dendrobium formosum

Bạch phượng –  Pecteilis cochinchinensis, susannae

Báo hỉ – Dendrobium secundum

Bích ngọc – Cymbidium dayanum

Cẩm báo – Hygrochilus parishii

Cầu diệp – Bulbophyllum

Chu đinh tim – Spathoglottis plicata

Chu đinh vàng – Spathoglottis aurea

Chu thư –  Peristylus candidus, chapaensis, parishii

Giả hạc, Lưỡng điểm hạc – Dendrobium anosmum

Giải thùy – Anoectochilus, lancolatus, lylei, roxburghii

Giáng hương – Aerides adorata, multiflora, houlettiana

Hà biện – Habenaria dentata, lindleyana, rhodochila

Hạc đính – Phaius tankervillae hay Phajus tankervilleae

Hạc lan – Dendrobium incurvum

Hạc vĩ – Dendrobium aphyllum

Hài hồng – Paphiopedilum delenatii (Đặc hữu)

Hàm lân cứng – Gastrochilus calcoelaris, hainanensis

Hảo lan – Goodyera foliosa, fumata

Hỏa hoàng –  Ascocentrum miniatum

Hoàng kiếm lan – Cymbidium finlaysonianum

Hoàng long – Coelogyne lawrenceana

Hoàng thảo hỏa hoàng – Dendrobium bellatulum

Hoàng thảo bạch hoàng – Dendrobium chrystianum

Hoàng thảo tím – Dendrobium amabile (Đặc hữu)

Hoàng nhạn –  Dendrobium pendulum

Hồng hoàng kiếm –  Cymbidium iridicides

Hồ điệp – Phalaenopsis

Hồng câu –  Dendrobium aduncum

Hồng kiếm lan –  Cymbidium insigne

Huyết nhung – Renanthera coccinea

Kim điệp – Dendrobium chrysotoxum

Kim điệp vẩy cá, vẩy rồng – Dendrobium lindleyi, aggregatum

Kiều lan, Bầu rượu –  Calanthe cardioglossa, densiflora, vestita

Lá gấm, gấm đất – Ludisia discolor

Luân trần –  Eulophia spectabilis

Long tu – Dendrobium primulinum

Long điểm –  Bulbophyllum

Mặc lan –  Cymbidium sinense

Mao lan –  Trichotosia dalatensis, dasyphylia

Mao thiệt –  Trichoglottis retusa, seidenfadenii

Mặt khẩu –  Cleisostoma chantaburiense, racemiferum, crochetti

Móng rùa –  Oberonia dalatensis, evrardii, langbianensis

Ngọc điểm (đuôi chuồn) –  Rhynchostylis gigantea

Ngọc điểm đai châu, đuôi cáo – Rhynchostylis retusa

Ngọc vạn –  Dendrobium chryseum, chrysanthum, crystalianum

Nhẵn diệp – Liparis distans, elliptics, cordifolia

Nhất điểm hồng – Dendrobium draconis

Nhất điểm hoàng – Dendrobium heterocarpum

Nĩ lan – Eria muscicola, globifera, floribunda

Phượng vĩ – Renanthera imschcotiana

Sậy lan – Arundina graminifolia

Tai dê – Liparis caespitosa, dendrochiloides

Tam bảo sắc –  Dendrobium devonianum

Thạch hộc – Flickingeria albopurpurea, angustifolia, fimbriata

Thanh đạm tuyết ngọc – Coelogyne mooreana (Đặc Hữu)

Thanh ngọc – Christensonia vietnamica (Đặc hữu)

Thanh lan –  Cymbidium ensifolium

Thủy tiên –  Dendrobium palpebrae

Thủy tiên tím –  Dendrobium amabile (Đặc hữu)

Thủy tiên vàng –  Dendrobium densiflorum

Tóc tiên –  Holcoglossum kimballianum

Trân châu –  Nervilis plicata, prainiana

Trâm lan – Pectellis

Trần Mộng, Hoàng phi hạc –  Cymbidium lowianum

Trần tuấn –  Dendrobium trantuanii (Đặc hữu)

Tri thù, Lan Nhện –  Arachnis

Trúc lan –  Dendrobium hananensis, hancockii

Tục doạn – Philodota articulata, bracteata, chinensis

Tứ bảo sắc, Ngũ tinh – Dendrobium wardianum

Vân đa dạ hương – Vandan denisoniana

Vân hài – Paphiopedilum callosum

Vân lan – Vanda

Vệ hài, Tiên hài, Nữ hài –  Paphiopedilum

Vô diệp lan – Chiloschista

Ý thảo – Dendrobium gratiossimum

Hình ảnh một số nhóm lan chính

Hình ảnh một số nhóm lan chính

 

Nguồn: Giáo trình Hoa Lan – Đại học Thái Nguyên (Trường Đại học Nông Lâm)